Thuốc Bổ Sung Testosterrone Cho Nam Giới Sustanon 250mg

Thuốc Sustanon 250mg/ml Aspen (Sus Xanh) được dùng như một liệu pháp để thay thế hormon testosteron ở nam giới trong những trường hợp sau: Người bệnh là nam giới bị những rối loạn liên quan đến thiểu năng đường sinh dục, nguyên nhân do bẩm sinh hoặc bị mắc phải, bệnh là nguyên phát hoặc thứ phát.

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Testosterone (Testosteron)

Loại thuốc

Hormon sinh dục nam (Androgen)

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 5, 10, 25, 50 mg.
  • Viên nang: 40, 200 mg.
  • Viên ngậm dưới lưỡi: 10 mg.
  • Ống tiêm: 10, 25, 50, 100, 250 mg/ml.
  • Gel: 1%.
  • Kem: 2,5%, 5%.
  • Miếng dán: 12,5 mg/37 cm² và 24,4 mg/44 cm².
  • Miếng cấy dưới da: 100 mg.

Chỉ định

Testosterone được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới do tuyến yên, tinh hoàn hoặc do cắt bỏ 2 tinh hoàn.
  • Hỗ trợ cho việc chuyển đổi giới tính từ nữ sang nam.
  • Dậy thì muộn ở con trai.
  • Điều trị ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh có di căn xương (carcinom vú rải rác).

Dược lực học

Testosterone là hormon sinh dục nam nội sinh chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính lên trục vùng dưới đồi - tuyến yên - tinh hoàn.

Testosterone làm phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục phụ ở nam giới. Vỏ thượng thận và buồng trứng cũng bài tiết một lượng hormon sinh dục nam kém mạnh hơn và sau khi chuyển hóa sẽ cho một lượng nhỏ Testosterone lưu hành.

Các androgen như Testosterone và các ester của nó, được dùng để điều trị thay thế cho nam giới bị giảm năng sinh dục do rối loạn chức năng của tuyến yên hoặc tinh hoàn, hoặc do cắt bỏ tinh hoàn (hoạn). Ở người bệnh bị giảm năng tuyến yên, các androgen có thể làm phát triển bình thường chức năng sinh dục, song không chữa được chứng vô sinh ở nam giới.

Testosterone còn được dùng cho thiếu niên nam chậm dậy thì hoặc chậm lớn, song phải thận trọng vì có thể làm xương không phát triển theo chiều dài được nữa (gây lùn) do làm cốt hóa sớm các đầu xương.

Testosterone cũng giống như các hormon sinh dục đồng hóa khác, làm tăng giữ lại nitơ, kali, natri và phospho, tăng đồng hóa protein, làm giảm dị hóa amino acid và nồng độ calci của nước tiểu.

Cân bằng nitơ chỉ được cải thiện khi cơ thể được cung cấp đầy đủ calo và protein. Testosterone làm tăng giữ nước và tăng trưởng xương. Da được tưới máu nhiều hơn và ít mỡ, tăng tạo hồng cầu.

Động lực học

Hấp thu

Sự hấp thu Ttestosterone phụ thuộc vào đường dùng, nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp hoặc dạng đã ester hóa hay chưa bị ester hóa hoặc dạng bào chế.

Sinh khả dụng đường uống của Testosterone thấp vì bị chuyển hóa ở niêm mạc ruột và chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh. Do vậy, Testosterone thường được dùng dưới dạng tiêm bắp, dưới da hoặc qua da.

Tuy nhiên, một vài dạng uống như Testosterone Undecanoate được hấp thu nhanh chóng ở ruột cùng với lipid và theo đường bạch huyết đổ vào hệ tuần hoàn, do đó không bị gan chuyển hóa nên sinh khả dụng cao hơn.

Testosterone đã bị ester hóa sẽ tan mạnh trong lipid hơn dạng chưa bị ester hóa, khi vào cơ thể sẽ bị thủy phân giải phóng ra Testosterone. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 4 - 5 giờ, sau khi tiêm bắp 72 giờ.

Khi dùng dạng gel hoặc kem hoặc miếng dán, Testosterone cũng được hấp thu nhanh, sau 30 phút bôi, hoặc dán 10% Testosterone đã được hấp thu và sau 4 giờ đã đạt được nồng độ sinh lý ở trong huyết tương.

Phân bố

Trong máu, Testosterone chỉ có 2% ở dạng tự do, 30 - 40% gắn vào globulin còn lại gắn vào albumin và các protein khác.

Chuyển hóa

Testosterone và các steroid đồng hóa bị gan chuyển hóa. Chất chuyển hóa có hoạt tính của Testosterone là estradiol và dihydrotestosterone.

Ở nhiều tổ chức hoạt tính của Testosterone phụ thuộc vào sự tạo thành dihydrotestosterone dưới sự xúc tác của 5 alpha-reductase.

Thải trừ

Testosterone và các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu và phân.

Khoảng 90% liều tiêm bắp được thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp và 6% thải qua phân dưới dạng chưa liên hợp. Nửa đời thải trừ của Testosterone dao động từ 10 - 100 phút.

Tuy nhiên, nửa đời thải trừ của Testosterone có thể thay đổi bởi dạng ester và đường dùng, ví dụ Testosterone cypionat sau khi tiêm bắp có nửa đời thải trừ khoảng 8 ngày, dạng dùng tại chỗ Androderm có nửa đời thải trừ khoảng 70 phút.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Dùng đồng thời Testosterone với các thuốc chống đông làm tăng nguy cơ chảy máu.

Cần phải giảm liều thuốc hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường nếu dùng Testosterone và các steroid đồng hóa.

Dùng Testosterone dài ngày có thể kháng lại tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh - cơ (suxamethonium và vecuronium).

Testosterone có thể làm sai lệch nhiều kết quả xét nghiệm (các xét nghiệm dung nạp glucose và thăm dò chức năng tuyến giáp).

Các thuốc gây cảm ứng hệ enzym chuyển hóa thuốc của gan có thể làm giảm tác dụng của Testosterone và của các steroid đồng hóa. Testosterone khi dùng cùng với ACTH, corticoid gây tăng giữ nước trong cơ thể.

Tương kỵ thuốc

Tránh dùng thuốc với bơm tiêm nhựa vì gây tương kỵ hóa học.

Chống chỉ định

Testosterone chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Phụ nữ đang mang thai hay đang cho con bú.
  • Nam giới bị ung thư biểu mô (carcinoma) vú hay ung thư tuyến tiền liệt.
  • Trẻ em dưới 15 tuổi (có thể dùng cho trẻ nam trên 12 tuổi để phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục).
  • Nam giới mắc một số rối loạn tâm thần, đặc biệt là hung hãn.
  • Ung thư gan nguyên phát.
  • Tình trạng hạ calci huyết.
  • Bệnh thận hư.
  • Mẫn cảm với thuốc hoặc với các thành phần khác của thuốc.
  • Tiền sử hoặc hiện tại có khối u ở gan.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều dùng trong trường hợp giảm năng tuyến sinh dục:

  • Tiêm bắp: (Testosterone Enantat hoặc Testosterone Cypionat): 50 - 400 mg, cách 2 - 4 tuần; 75 - 100 mg/tuần hoặc 150 - 200 mg, cách nhau 2 tuần.
  • Theo BNF liều khởi đầu Testosterone Enantat là 250 mỗi 2 – 3 tuần, liều duy trì 250 mg mỗi 3 – 6 tuần.
  • Viên (pellet) để cấy dưới da: 150 - 450 mg, cách nhau 3 - 6 tháng.

Liều dùng trong trường hợp giảm năng tuyến sinh dục hoặc giảm năng tuyến sinh dục do giảm năng gonadotropin tuyến yên (nam):

Viên nang uống (Testosterone undecanoate): Khởi đầu liều 120 - 160 mg/ngày, chia làm 2 liều trong 2 - 3 tuần; điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh; liều duy trì thông thường: 40 - 120 mg/ngày (chia thành liều nhỏ).

Đặt ở miệng: 30 mg, ngày 2 lần (cách nhau 12 giờ) đặt vào vùng lợi phía trên răng cửa.

Phương pháp qua da (Androderm):

  • Ban đầu: Dán 5 mg/ngày/1 lần vào buổi tối, vào vùng da khô, sạch ở lưng, bụng, cánh tay trên hoặc đùi (không dán vào bìu bộ phận sinh dục).
  • Phạm vi liều lượng: 2,5 - 7,5 mg/ngày; ở nam chưa trưởng thành, liều có thể bắt đầu 2,5 mg/ngày.

Dạng Gel (Testim):

  • 5 g (cung cấp 50 mg Testosterone cùng 5 mg hấp thu toàn thân) bôi ngày 1 lần (nên bôi vào buổi sáng) vào vùng da sạch, khô, lành lặn ở vai, cánh tay trên hoặc bụng.
  • Liều có thể tăng tới tối đa 10 g (100 mg Testosterone). Không bôi vào bộ phận sinh dục.

Liều dùng trong trường hợp dậy thì muộn:

  • Tiêm bắp (Testosterone Enantate): liều 50 - 200 mg, cách nhau 2 - 4 tuần trong 1 thời gian ngắn (như 4 - 6 tháng).

Liều dùng trong trường hợp ung thư vú di căn không thể phẫu thuật (nữ):

Tiêm bắp (Testosterone Enantate): 200 - 400 mg cách nhau 2 - 4 tuần.

Điều chỉnh liều dựa theo nồng độ Testosterone:

  • Dưới nồng độ bình thường: Tăng liều từ 5 g đến 7,5 g - 10 g.
  • Trên nồng độ bình thường: Giảm liều. Ngừng thuốc nếu nồng độ luôn trên mức bình thường với liều 5 g/ngày.

Theo BNF liều 250 mg, mỗi 2 - 3 tuần.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định đầy đủ ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Đối tượng khác

Tổn thương gan: Giảm liều.

Tổn thương thận: Chưa có thông tin.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Testosterone, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Các triệu chứng thường gặp: Giữ nitrogen, giữ natri và nước, gây phù, cương dương vật, tính dục thay đổi, phát triển xương nhanh và đóng sớm các sụn nối đầu xương (ở thiếu niên), nôn, buồn nôn, ngứa, mụn nước, phát ban, bỏng rộng.

Ít gặp

Các triệu chứng ít gặp:

Trứng cá, rậm lông, hói đầu, ít tinh trùng, phì đại và ung thư tuyến tiền liệt, vú to ở nam giới, mất kinh nguyệt ở nữ, tim to, suy tim, tăng calci huyết, đặc biệt là ở người bệnh phải nằm một chỗ.

Dung nạp glucose kém, tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) nên làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, tăng hematocrit, tăng hoạt tính phân giải fibrin, thay đổi giọng nói ở phụ nữ và trẻ em.

Hiếm gặp

Các triệu chứng hiếm gặp: Vàng da, ứ mật, ung thư biểu mô.

"

- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng vì chứa thông tin rất quan trọng đối với bạn.

- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc.  

- Tuân thủ tuyệt đối về liều lượng khuyến cáo khi sử dụng thuốc, không được sử dụng liều cao hơn hoặc thấp hơn so với hướng dẫn. 

- Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong hướng dẫn này, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

;